ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Quyền sử dụng đất là quyền lợi của cá nhân, tổ chức được Nhà nước bảo vệ. Tuy nhiên, để được sở hữu quyền sử dụng đất, các cá nhân, tổ chức phải tham gia đấu giá công khai quyền sử dụng đất (trừ những trường hợp đất không phải đấu giá). Cũng theo quy định về đấu giá quyền sở hữu đất thì giá khởi điểm của đất để mang ra đấu giá rất quan trọng, tuân theo những quy định chặt chẽ của pháp luật, hãy cùng các chuyên giá của Thẩm định giá Hoàng Quân tìm hiểu vấn đề này.

Những trường hợp cần đấu giá quyền sử dụng đất

Hiện nay, theo Luật đất đai năm 2013 đã quy định:  Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
  • Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
  • Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
  • Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
  • Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
  • Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
  • Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

- Đối với các trường hợp trên đã đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất 2 lần nhưng vẫn không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.

==> Thẩm định giá Bất động sản 2020

Những trường hợp không cần đấu giá quyền sử dụng đất

Theo khoản 2 Điều 118, Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất bao gồm:

– Giao đất không thu tiền sử dụng đất;

– Sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại Điều 110 của Luật đất đai năm 2013 bao gồm:

  • Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;
  • Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
  • Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số;
  • Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập;
  • Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;
  • Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp;
  • Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

– Sử dụng đất trong các trường hợp:

  • Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai năm 2013;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
  • Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

định giá đất đấu giá quyền sử dụng đất, thẩm định giá bất động sản

– Sử dụng đất vào mục đích hoạt động khoáng sản;

– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội và nhà ở công vụ;

– Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức chuyển nơi công tác theo quyết định điều động của cơ quan có thẩm quyền;

– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

==> Xem thêm: Thẩm định giá tài sản phục vụ bán đấu giá

Điều kiện để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất

Để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thì về phía đơn vị tổ chức đấu giá đã được quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật đất đai năm 2013 như sau:

  • Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
  • Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất

Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017. Trong đó đã phân làm 3 loại như sau cần xác định giá khởi điểm (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):

  • Khu đất, thửa đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các TP trực thuộc Trung Ương.
  • Khu đất, thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao.
  • Khu đất, thửa đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại

Trong đó giá đất cụ thể do Sở Tài nguyên và Môi trường xác định, chuyển cho Hội đồng thẩm định giá đất của địa phương do Sở Tài chính làm thường trực hội đồng tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Hiện nay để có thêm cơ sở chuyên sâu và khách quan, Hội đồng thẩm định giá địa phương thường thuê các đơn vị thẩm định giá chuyên sâu để định giá chính xác theo các tiêu chuẩn của Thẩm định giá.

  • Thông tin tư vấn về đấu giá quyền sử dụng đất và định giá đất, liên hệ Hotline: 0901 186 700
  • Tags:

Gửi yêu cầu báo giá

Vui lòng chia sẻ với chúng tôi một số thông tin của bạn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn khi có yêu cầu

0901 186 700